Quy định mức giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2024

Quy định mức giảm trừ gia cảnh mới nhất
Rate this post

Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh năm 2024 mới nhất là 11 triệu đồng/tháng (tương ứng 132 trđ/năm). Cách tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc là áp dụng hệ số giảm trừ 4.4 trđ/người/tháng vào thu nhập chịu thuế của bản thân và người phụ thuộc.

Giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người phụ thuộc phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Các khoản giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ bản thân, giảm trừ người phụ thuộc, giảm trừ người phụ thuộc vượt khung giới hạn, giảm trừ người phụ thuộc bị khuyết tật và giảm trừ người phụ thuộc bị bệnh hiểm nghèo. Thông tin chi tiết về các quy định liên quan đến giảm trừ gia cảnh có thể được tìm thấy trong các văn bản pháp luật liên quan.

Các khoản giảm trừ gia cảnh khi tính thuế TNCN:

– Các khoản giảm trừ là các khoản được trừ vào TN chịu thuế của cá nhân trước khi xác định TN tính thuế từ tiền lương, tiền công.

Theo Điều 9 TT số 111 năm 2013/TT-BTC, Điều 15 TT số 92 năm 2015/TT-BTC của BTC, Công văn số 801/TCT-TNCN và NQ số 954 năm 2020/UBTVQH14, các khoản giảm trừ gia cảnh bao gồm:

1. Giảm trừ gia cảnh

a) Giảm trừ gia cảnh là khoản giảm trừ được tính vào thu nhập chịu thuế của người nộp thuế cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.

b) Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân và người phụ thuộc:

+) Trước ngày 1 tháng 7 năm 2020, mức giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:

Đối tượng Mức giảm trừ gia cảnh
– Mức giảm trừ gia cảnh của bản thân người nộp thuế.9 triệu đồng/tháng
(108 triệu đồng/năm).
– Mức giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc.3,6 triệu đồng/tháng.

+) Từ ngày 1 tháng 7 năm 2020 trở đi thì mức giảm trừ gia cảnh được tính như sau:

Đối tượng Mức giảm trừ gia cảnh
– Mức giảm trừ của bản thân người nộp thuế.11 triệu đồng/tháng
(132 triệu đồng/năm).
– Mức giảm trừ của người phụ thuộc.4,4 triệu đồng/tháng.

c) Cách tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

c.1) Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:

  • Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công thì trong một thời điểm (tính đủ theo tháng), người nộp thuế có thể lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
    Ví dụ: Bạn có hợp đồng lao động với hai công ty trong cùng một tháng, bạn được chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một công ty và công ty còn lại sẽ không được giảm trừ bản thân.
  • Nếu trong năm tính thuế cá nhân, chưa được giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng, người nộp thuế sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.

Giả sử bạn bắt đầu làm việc tại công ty A từ tháng 7 năm 2021. Trong quá trình làm việc, công ty A sẽ tính giảm trừ bản thân của bạn từ tháng 7 năm 2021 đến cuối năm. Khi quyết toán thuế, nếu bạn không ủy quyền cho công ty A, giảm trừ bản thân sẽ được tính theo công thức 11 trđ/tháng x số tháng đã tính giảm trừ trong năm.

Tuy nhiên, nếu bạn tự quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế thì giảm trừ bản thân sẽ được tính đủ 12 tháng là 132 trđ/năm. Nếu bạn được ủy quyền cho công ty A, công ty sẽ quyết toán thay cho bạn và giảm trừ bản thân sẽ được tính đủ 12 tháng là 132 trđ/năm.

Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, giảm trừ gia cảnh cho bản thân sẽ được tính từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp là lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế, và giảm trừ sẽ được tính đủ theo tháng.

Để giảm trừ gia cảnh, người nước ngoài cần đáp ứng một số điều kiện nhất định. Mời các bạn đọc 2 ví dụ minh hoạ dưới đây:

Ví dụ 1: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 đến ngày 15 tháng 11 năm 2022. Trong khoảng thời gian này, ông E đã có mặt tại Việt Nam trên 183 ngày, vì vậy trong năm 2021, ông E được xác định là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh bản thân ông E từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2022.

Ví dụ 2: Bà G là người nước ngoài đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21 tháng 9 năm 2021. Ngày 15 tháng 6 năm 2022, Bà G kết thúc hợp đồng lđ và rời VN. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2021 đến ngày 15 tháng năm 2021, Bà G đã có mặt tại Việt Nam trên 187 ngày. Trong năm tính thuế đầu tiên (từ ngày 21/9/2021 đến ngày 20/9/2022), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9 năm 2021 đến hết tháng 6 năm 2022.

c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

  • Để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người nộp thuế phải đăng ký thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc.
  • Khi đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, người nộp thuế sẽ được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm tính thuế kể từ ngày đăng ký.
  • Trong TH người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế, người nộp thuế có thể tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện quyết toán thuế và đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
  • Đối với người phụ thuộc khác theo hd tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Nếu quá thời hạn này, không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Ví dụ: Bà A sinh con vào tháng 3 năm 2021. Công ty đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc của bà A vào tháng 8 năm 2021, với chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 3 năm 2021 trong mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN.

-> Trong năm, bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 8/2021 trở đi. -> Khi quyết toán thuế, bà A được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 3/2021 đến hết tháng 12 năm 2021 mà không cần đăng ký lại.

Ví dụ: Bà A có một người con vào tháng 3 năm 2021.

  • Vào tháng 8 năm 2021, Công ty đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cho Bà A và chỉ tiêu “thời điểm tính giảm trừ” là tháng 8 năm 2021 trong Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN.
  • Do đó, trong năm nay, Bà A được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng 8 năm 2021.
  • Tuy nhiên, để tính lại giảm trừ theo thực tế phát sinh từ tháng 3 năm 2021, Bà A phải đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.
  • Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào thu nhập của một người nộp thuế trong năm tính thuế.
  • Nếu nhiều người nộp thuế có cùng người phụ thuộc, họ phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
  • Thông tin chi tiết về việc đăng ký người phụ thuộc qua mạng, thay đổi người phụ thuộc (tăng, giảm), thời hạn nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc và nơi nộp hồ sơ đăng ký được cung cấp.

Lưu ý:

  • Người phụ thuộc bao gồm con, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi, mẹ nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột, cháu ruột. Điều kiện để được giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc là cung cấp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
  • Cá nhân đăng ký người phụ thuộc sẽ phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc tại DN nơi mà họ đăng ký (DN có trách nhiệm lưu giữ và xuất trình khi cq thuế thanh kiểm tra).
  • Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc, bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc.
  • Nếu quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, người nộp thuế sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
  • Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 11 trđ/tháng trở xuống không cần phải đăng ký người phụ thuộc.
  • Đối với mỗi một người phụ thuộc người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh.
  • TH người nộp thuế thay đổi nơi làm việc thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như TH đăng ký người phụ thuộc lần đầu.

2. Mức giảm trừ đối với khoản đóng bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện như sau:

a) Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm các loại bảo hiểm bắt buộc như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, BHTN và bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề.

b) Các khoản đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện hoặc mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được tính vào mức giảm trừ thuế theo thực tế phát sinh, tuy nhiên mức giảm trừ không vượt quá một triệu đồng mỗi tháng đối với người lđ tham gia các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo quy định của Bộ Tài chính. Mức giảm trừ bao gồm cả số tiền do người sử dụng lao động đóng cho người lđ và cả số tiền do người lđ tự đóng (nếu có). TH người lđ tham gia nhiều quỹ hưu trí tự nguyện, mức giảm trừ sẽ được tính trên tổng số tiền đóng cho tất cả các quỹ.

Các chứng từ nộp tiền hoặc nộp phí từ quỹ hưu trí tự nguyện hoặc doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được sử dụng để xác định mức thu nhập được giảm trừ.

Ví dụ: Ông Y tham gia đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện thông qua hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp hoặc các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hưu trí tự nguyện được phê chuẩn triển khai bởi Bộ Tài chính và tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính.

Nếu mức đóng góp hàng tháng của ông Y là 800.000đ, tương đương 9.600.000đ hàng năm, thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế cũng là 9.600.000đ hàng năm. Nếu mức đóng góp hàng tháng của ông Y là 2.000.000đ, tương đương 24.000.000đ hàng năm, thì mức đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ là 12.000.000đ hàng năm.

c) Những người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và người Việt Nam làm việc tại nước ngoài, có thu nhập từ tiền lương, tiền công đã đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi mình cư trú hoặc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có), được trừ các khoản phí BH đó vào TN chịu thuế từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Các cá nhân này có thể tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có chứng từ) và tính theo số chính thức nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định. Nếu không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm, thì sẽ giảm trừ một lần khi quyết toán thuế.

d) Khoản đóng góp bảo hiểm và đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào sẽ được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.

đ) Chứng từ chứng minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ là bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức BH hoặc xác nhận của tổ chức trả TN về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (TH tổ chức trả thu nhập nộp thay).

Sau khi đã xác định được các khoản giảm trừ thuế TNCN, tiếp theo là tính toán số thuế TNCN phải nộp.

3. Mức giảm trừ đối với khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

a) Người nộp thuế có thể giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học trước khi tính thuế trên thu nhập từ tiền lương, tiền công. Các khoản đóng góp bao gồm:

a.1) Chi tiêu đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không có nơi nương tựa.

Các tổ chức cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại các nghị định của Chính phủ liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội. Để chứng minh các khoản đóng góp này, người nộp thuế cần có các chứng từ thu hợp pháp của tổ chức, cơ sở được đóng góp.

a.2) Các khoản đóng góp vào các quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại NĐ số 30 năm 2012/NĐ-CP của Chính phủ, với mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học và không nhằm mục đích lợi nhuận. Tài liệu chứng minh đóng góp là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, quỹ của Trung ương hoặc các tỉnh cấp.

b) Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh trong năm được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế. Nếu giảm trừ không hết, không được chuyển sang tính thuế của năm tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

>> Xem thêm: Quy định về tiền phụ cấp ăn trưa, ăn ca mới nhất 2024

Bài viết liên quan
Bình luận của bạn